Chương Chín
Tri Tuệ
( Suốt chương này, những câu " trong ngoặc kép ” là luận điệu những học thuyết trong và ngoài Phật giáo phản bác hoặc chất vấn Trung quán . Tiếp theo là trả lời của luận chủ theo lập trường Trung quán . Xem phần dịch văn xuôi để rõ chi tiết ) .
1.
Bao điều Phật dạy kể trên .
Cốt làm trí tuệ phát sinh nơi lòng .
Muốn ra khỏi biển trầm luân ,
Cần sinh tuệ giác Tính không sáng ngời .
2.
Lẽ phải đời gọi là tục đế ,
Thắng nghĩa là chân lý siêu phàm .
Không do phân biệt nơi tâm ,
Còn phân biệt vẫn trong vòng trầm luân .
3.
Thế gian những kẻ ngu phàm ,
Có quan điểm khác với hàng thiền gia .
Những gì tục đế nói ra ,
Bị hành giả phái Du già bác ngay .
4a.
Thiền gia cũng khác nhau tuệ lực ,
Càng lên cao thấy bực dưới sai .
Như màn ảo thuật hiển bày
Thế tình như huyễn với người tu tâm .
4b.
Nếu ai hỏi vị ấy rằng ,
“ Đã như huyễn hóa thì cần tu chi ” .
Muốn thành Phật quả chân như ,
Nên dùng huyễn pháp đi tu ấy mà .
5.
Việc gì cũng xem là có thật ,
Người thế gian phân biệt linh tinh .
Thiền gia xem tợ huyễn hình ,
Đây là đầu mối luận tranh hai nhà .
6.
Cảnh gì hiện trước mắt ta ,
Làm nên tục đế, gọi là giả danh .
Chỉ do điên đảo mà thành ,
Như dơ bảo sạch không nên tin vào .
7a.
Muốn dẫn đạo cho người thế tục ,
Phật dạy rằng các pháp vô thường .
Thật thì các pháp vốn không ,
Có đâu để diệt trong từng sát na .
7b.
Vậy nên hiểu vô thường tục đế ,
Không phải là thắng nghĩa sâu xa .
“ Nói tồn tại chỉ sát na ,
Phải chăng cũng trái tục gia lối nhìn ” .
8a.
Không lầm cái thấy nhà thiền ,
Cho rằng các pháp chỉ bền sát na .
Chấp thường thế tục vốn ưa ,
Lối nhìn thiền giả tạm là thật chân .
8b.
Cũng như cái thấy thân bất tịnh ,
Với người đời nhất định trái tai .
Nhưng mà nó vẫn không sai ,
Vậy nên chưa chắc ngược đời phi chân .
9a.
“ Nếu vạn pháp đã là không thực ,
Thì cúng dường công đức nào sinh ” .
Phật như huyễn đức huyễn sanh ,
Cũng như Phật thật đức thành thật chân .
9b.
“ Nếu là như huyễn chúng sinh ,
Vậy sau khi chết tái sanh thế nào ” .
10a.
Huyễn duyên còn tụ bao lâu ,
Huyễn hình vẫn cứ thi nhau diễn tuồng .
10b.
Như ảo thuật hữu tình không khác ,
Đều khởi lên do các duyên sinh .
Đâu vì yếu tố thời gian ,
Lâu dài tương đối mà thành thật chân ? .
11.
Khi người huyễn sát sinh, bố thí ,
Vì vô tâm chẳng tội phước chi .
Chúng sinh với huyễn tâm kia ,
Sanh như huyễn tội như là huyễn công .
12.
Chú thuật không thể sinh tâm huyễn ,
Tâm không từ huyễn thuật sinh ra .
Nhân duyên đủ thứ hợp hòa ,
Phát sinh các dạng vật và chúng sinh .
13.
Không bao giờ có một nhân ,
Sinh ra tất cả mọi thành quả kia .
“ Nếu cho vạn pháp chân như ,
Chỉ trên tục đế bày ra luân hồi ” .
14.
“ Phật còn có thể luân hồi ,
Thì Bồ tát hạnh còn ai tu hành ” .
Huyễn duyên nếu vẫn vận hành ,
Huyễn hình không diệt hữu tình theo đây .
15.
Phật đã chấm dứt duyên sinh tử ,
Nên dù trên tục đế không sinh .
“ Nếu cho vọng thức không thành ,
Lấy gì duyên với cảnh tình huyễn hư ” .
16.
Theo ông ngoại cảnh huyễn hư ,
Thì đâu còn có cảnh gì để duyên .
“ Cảnh kia do thức mà nên ,
Thức này ngó lại cảnh mình biến ra ” .
17.
Nếu huyễn cảnh chính là tâm thức ,
Thì lấy gì thấy được cái chi .
Phật Như lai đấng chở che ,
Dạy rằng tâm chẳng bao giờ thấy tâm .
18.
Như gươm không tự cắt mình ,
Tâm không thể tự thấy mình được đâu .
“ Ví như ánh sáng đèn dầu ,
Tự mình chiếu sáng, tâm nào khác chi ” .
19a.
Ánh sáng chẳng phải đâu tự chiếu ,
Và tối không thể hiểu tự che .
( Vì khi đèn chiếu vật kia ,
Nó không từng bị bóng gì che lên ) .
19b.
“ Trả lời : Ví dụ gương xanh ,
Khi gương chiếu một vật xanh hiện hình ,
Nhưng còn ánh ngọc màu xanh ,
Thì không nương những bóng hình nọ kia ” .
20a.
“ Cũng tương tự có hai loại thức ,
Có và không nương các vật ngoài ” .
Bác rằng : Ví dụ ấy sai ,
Xanh lưu ly ví tâm soi chiếu mình .
20b.
Vì lưu ly tự tính xanh ,
Không do duyên khác để thành màu kia .
21a.
Chính vì có thức liễu tri ,
Nên hay biết được đèn thì chiếu soi .
21b.
Nhưng cái thức tự soi chính nó ,
Thì do đâu sáng tỏ điều này .
Vì theo trong thắng nghĩa đây ,
Tự - tha thức chẳng mảy may thực nào .
22.
Không tâm nào để ngắm tâm ,
Nên dù tự chiếu hay không bất thành .
Khác nào nói gái vô sinh ,
Có con đẹp xấu đâu thành nghĩa chi .
23.
“ Nếu không có tự chứng phần ,
Làm sao nhớ được những tâm qua rồi ” .
Do tương quan với cảnh ngoài ,
Mà tâm nhớ lại lần hồi xưa sau .
23b.
Như con gấu nhức đau mình mẩy ,
Khi giật mình tỉnh dậy đầu xuân .
Suy ra biết chuột cắn nhầm ,
Trong khi an giấc suốt trong đông dài .
24.
“ Như người biết được tha tâm ,
Cho nên cũng biết tự tâm của mình ” .
Có người mắt được bùa linh ,
Cái gì cũng thấy mắt mình thì không .
25.
“ Nếu tự tha thức không lập được ,
Thì kiến văn tri giác đều không ” . .
Những gì thấy biết nghe trông ,
Không nên chấp thực nguyên nhân khổ sầu .
26.
“ Huyễn duyên không ở ngoài tâm ,
Cũng không là một với dòng tâm kia ” .
Làm sao có một pháp chi ,
Không ngoài tâm cũng lại vừa phi tâm .
27.
Theo Duy thức cảnh ngoài phi thực ,
Trung quán cho tâm thức huyễn hư .
“ Luân hồi nương thật tâm tư,
Nếu không tất cả đồng là hư vô ” .
28.
Nếu sinh tử phải nương thật pháp ,
Thì làm sao có tác dụng chi .
Tâm thành đơn độc không hai ,
Vì không có những pháp ngoài trợ duyên .
29.
Nếu tâm lìa cảnh tự tồn ,
Chúng sinh tất cả cũng đồng Như lai. .
Vậy thì Duy thức tông kia ,
Cuối cùng đâu có ích chi lập thành .
30.
“ Dù biết vạn pháp là như huyễn ,
Dứt làm sao tham luyến si sân .
Như phù thủy tạo mỹ nhân ,
Rồi sinh say đắm cô nàng thì sao ” .
31.
Huyễn sư đối những gì thấy biết ,
Chưa bao giờ tận diệt tham sân .
Đã quen nhận giả làm chân ,
Nên khi thấy huyễn mỹ nhân phát thèm .
32.
Nhờ quen tu tập Tánh không ,
Không xem các pháp thật chân chút nào .
Bản thân Không tánh có đâu ,
Cuối cùng đoạn nốt cả bầu chấp không .
33.
Không thấy có pháp nào chắc thực ,
Thực hữu không còn được đặt ra .
Thì Không chẳng bận tâm ta ,
Như con thạch nữ đâu mà chết đi .
34.
Khi không - có hết khởi lên ,
Trong tâm vắng lặng một miền bao la .
Không còn duyên pháp gần, xa ,
Chứng nên cảnh giới rất là tịch nhiên .
35.
Như ngọc ma ni và cây ước ,
Dù vô tâm thỏa được ước mong .
Sắc thân Phật hiện nhân gian ,
Do bồ tát nguyện cùng tâm hữu tình .
36.
Như Kim sí điểu tháp linh ,
Vẫn còn năng lực chữa lành vết thương .
Nhờ linh chú bà la môn ,
Gia trì lên đấy thuở còn xa xưa .
37.
Cũng như thế do Bồ tát hạnh ,
Vô lượng thời tạo pháp thân thiêng .
Nên dù Phật đã tịch viên ,
Vẫn còn lợi lạc vô biên hữu tình .
38.
“ Cúng dường tháp Phật vô tình .
Thì sao có được chút thành quả chi ” .
Phật dù nhập diệt hay chưa ,
Cúng dường công đức chẳng hề khác nhau .
39.
Trên tục đế hay theo thắng nghĩa ,
Quả cúng dường một thể như như .
Phật phi thực quả huyễn hư ,
Cúng dường Phật thật quả thì thật chân .
40.
“ Cần chi phải thấy Tính không ,
Chỉ cần kiến đế thoát vòng trầm luân ” .
Trong kinh Bát nhã dạy rằng ,
Bồ đề muốn chứng phải cần tuệ Không .
41.
Nếu đại thừa không do Phật thuyết ,
Tiểu thừa kinh sao biết chính tông .
“ Hai ta xác nhận một lòng ” .
Khi ông chưa nhận chắc không đúng nào .
42.
“ Lại còn hệ phái truyền trao ” ,
Đại thừa cũng vậy khác nào các ông .
Hai nhà xác nhận thành chân ,
Vệ đà ngoại điển cũng cần tin sao .
43.
“ Đại thừa kinh bị nhiều tranh cãi ” ,
Kinh tiểu thừa chẳng phải an thân .
Bị bài bác bởi ngoài trong ,
Sao không nhân đấy bác luôn tiểu thừa .
44.
Nếu kinh nào nhập Ba tàng ,
Các ông thừa nhận lời vàng Thế tôn .
Đại thừa tuyên thuyết chính tông ,
Cũng gồm giới định tuệ đồng như nhau .
45.
Nếu vì không hiểu sâu Bát nhã ,
Phủ nhận luôn tất cả đại thừa .
Hãy vì kinh giống tiểu thừa ,
Cũng nên xem tất đồng là Phật ngôn .
46.
“ Nếu là kinh Phật chính tông ,
Đại A la hán sao không tỏ tường ” .
Kinh này nghĩa lý cao thâm ,
Đâu vì nan giải gạt phăng đại thừa .
47.
Nói “ Giáo lý dành cho la hán ” ,
Nhưng khó thành nếu chẳng chứng Không .
Khi còn duyên pháp trong tâm ,
Khó mà an trú niết bàn tịnh thanh .
48.
“ Mặc dù chẳng hiểu Tính không ,
Quán vô thường đủ thoát vòng trần ai ” .
Công năng nghiệp cũ còn hoài ,
Nên la hán vẫn chưa ngoài khổ đau .
49.
“ A la hán không còn ái thủ ,
Quyết định không còn thọ thân sau ” .
Vô minh dù bất nhiễm ô ,
Vẫn còn tái diễn lắm trò khổ đau .
50.
Do duyên cảm thọ ái sanh ,
Vị kia chỉ đoạn hiện hành ái thôi .
Tâm còn chấp thật vài nơi ,
Thọ nằm trong đó luân hồi khó ra .
51.
Nếu tâm thức lìa xa Không quán ,
Phiền não dù tạm lắng lại sanh ,
( Như khi xuất định vô tâm ) ,
Vậy mong dứt khổ tuệ Không phải tìm .
52.
Khi thiền quán về chân không ,
Hết tham vui sợ khổ trong luân hồi .
Từ bi trải khắp muôn nơi ,
Ở trong sinh tử độ người đang mê .
53.
Chớ nên vì không thông nghĩa lý ,
Mà vội vàng bác bẻ Tính không .
Hãy nên như lý tu Không ,
Dứt trừ nghi hoặc thoát vòng trầm luân .
54.
Tính không phá được tối tăm ,
Do phiền não với mê lầm gây nên .
Muốn mau thành bậc đại hiền ,
Sao không dứt khoát tu liền Tính không .
55.
“ Quán tính Không làm tôi sợ hãi ” ,
Chấp thật chân mới phải đáng kinh .
Vì do chấp có khổ sinh ,
Thấy Không lắng dịu vô minh não phiền .
56.
Nếu còn có chút nào thật ngã ,
Tất nhiên còn sợ hãi nọ kia .
Nhưng vì thật chẳng có ta ,
Thì ai ở đấy để mà sợ run .
57.
Răng tóc móng đều không phải ngã ,
Ngã cũng không là máu huyết, xương .
Không là nước mũi, bọt, đàm ,
Không là thịt nước mật vàng mật xanh .
58.
Ngã không là phổi hay gan ,
Mồ hôi hay mỡ lại càng không ta .
Không là nội tạng trong da ,
Không là phân tiểu thối tha khó nhìn .
59.
Thịt da cũng chẳng phải mình ,
Ấm nồng khí lực thật tình không ta .
Trong thân lỗ hổng hà sa ,
Thức tâm sáu loại đều là huyễn hư .
60.
Nếu thức về âm thanh thường tại ,
Thì lúc nào cũng phải có nghe .
Nhưng khi không đối tượng nghe ,
Làm sao gọi được đấy là thức thanh .
61.
Nếu không thức tâm mà cũng biết ,
Khúc cây hay phân biệt giác tri .
Nên không đối tượng sở tri ,
Quyết là không có năng tri được nào .
62.
Nếu bảo khi không thanh, biết sắc .
Sao lại không nghe được âm thanh .
“ Vì thanh lúc ấy chẳng gần ” ,
Thế thì nhĩ thức cũng bằng hư vô .
63.
Cái tâm biết được âm thanh ,
Chuyển ra biết sắc sao thành thường chân .
“ Như người làm cả cha, con ” ,
Vậy là đối đãi chỉ còn giả danh .
64.
Như Số luận chủ trương Ba đức ,
Cái làm nên thực chất trường tồn .
Làm sao cha lại là con ,
Đã thường biết sắc chuyển thành biết thanh .
65.
Nếu cho ví dụ đóng tuồng ,
Thì tâm thức ấy vô thường không chân .
“ Thức tuy khác dạng thể đồng ” ,
Đây điều Số luận chưa tầng nói ra .
66.
“ Nếu đa dạng trở thành phi thực ,
Các dạng kia thực chất là chi .
Phải là cái ý thức kia ” ,
Chúng sinh như thế đồng thì một tâm .
67.
Ngã có tâm cùng thần bất động ,
Cũng thành ra một giống trường tồn. .
Những tâm nghe thấy . . . đều lầm ,
Làm sao cái giả cọng đồng thực chân .
68.
Cái vô tri chỉ như bình nước ,
Thì có đâu thành được ngã thường .
Thức tâm chờ vật mới thành ,
Thì vô tri đã tan tành còn đâu .
69.
Nếu cái ngã thường hằng bất biến ,
Dính gì tâm chuyển biến li ti .
Ngã là bất biến vô tri ,
Hư không với ngã có gì khác nhau .
70.
“ Nếu không có thật ngã nào ,
Luật nhân quả ấy làm sao vận hành .
Con người tạo nghiệp qua nhanh ,
Còn ai chịu quả do mình đã gây ” .
71.
Con người tạo nghiệp đời nay ,
Với người thọ quả tương lai bất đồng .
Tôi cùng công nhận như ông ,
Thì còn chi nữa mà hòng cãi tranh .
71b-72a .
“ Nhưng với nhân quả trong hiện thế ,
Cùng một căn thân ấy thì sao ” .
Trong nhân chẳng thấy quả nào ,
Cha con cùng lúc không sao sinh thành .
72b.
“ Thế lời Phật dạy trong kinh ,
Ai làm nấy chịu ông đành bỏ qua .
Muốn ngăn chận kẻ ác tà ,
Đừng quên nhân quả Phật đà dạy răn ” .
73.
Kỳ thực xét trên phần chân đế ,
Tâm vị lai quá khứ đều không .
Thì đâu có ngã hằng tồn ,
Tâm trong hiện tại diệt vong còn gì .
74.
Hãy nhìn cây chuối thân kia ,
Lột ra từng bẹ còn gì nữa đâu .
Nếu đem quán tuệ tầm cầu ,
Không sao thấy được ngã nào thật chân .
75.
“ Nếu hữu tình thật không hiện hữu ,
Khởi bi tâm để cứu kẻ nào ” .
Do mê si khéo bày trò ,
Giả vờ độ chúng chứng mau bồ đề .
76.
“ Không người, ai chứng quả đây ” ,
Do tâm si ám đặt bày thế thôi .
Muốn trừ thống khổ mang vui ,
Bày ra huyễn quả huyễn người tu chân .
77.
Chỉ nên bỏ mê lầm về ngã ,
Làm tăng thêm tất cả khổ nhân .
Cách trừ ngã chấp tuyệt luân ,
Là vô ngã quán triệt dần khổ đau .
78a.
Trước hãy xét cho sâu thân thể ,
Xem cái gì đáng kể là thân .
Dưới từ hai gót bàn chân ,
Đùi và vế chẳng phải thân chút gì .
78b - 79
Bụng lưng cùng ngực với vai ,
Xương sườn, tay, nách, cổ, đầu, ruột gan .
Bao nhiêu phủ tạng bên trong ,
Phần nào tên ấy thân đồng hư vô .
80.
Nếu thân ở khắp mỗi phần ,
Thì toàn thân ở mỗi phần hay sao .
Còn thân thể thật ở đâu ,
Cái thân riêng chẳng phần nào tương can .
81.
Nếu toàn thể ở mỗi phần ,
Bao nhiêu bộ phận, phải ngần ấy thân..
Thành ra vô số thể thân ,
Điều này phi lý chẳng cần đắn đo .
82.
Cái thân không ở ngoài trong ,
Của từng mỗi một thân phần nọ kia .
Mỗi phần thân thể thật gì ,
Làm sao có một thân ly các phần .
83.
Vậy nên biết cái thân không thật ,
Vì mê mờ các vật trong thân .
Tạo nên tâm chấp thể thân ,
Như lầm đống gạch xếp thành dáng ai .
84.
Đá kia vẫn bị trông lầm ,
Khi bao điều kiện gây lầm chưa tan .
Khi còn tụ hội nhân duyên ,
Vẫn còn tay mặt giả danh thân người .
85.
Như thân thể đã không thật có ,
Tay chân kia nào có thật chi .
Khi càng phân tích chẻ chia ,
Chỉ là ngón đốt li ti nhiều phần .
86.
Chẻ chia đến mức tột cùng ,
Chỉ là những hạt không phần không phương .
Còn đâu tông tích cái thân ,
Dù trông như thật hư không khác gì .
87.
Ai phân tích kỹ thân này ,
Lại còn tham luyến hình hài huyễn hư .
Thân dường như thể mộng mơ ,
Làm sao phân biệt trẻ già gái trai .
88.
Kế đến xét khổ này nếu thật ,
Không bao giờ khổ tận cam lai .
Lạc không thực có mảy may ,
Vì khi đang khổ chẳng ai thích gì .
89.
Nếu cho vì khổ đau cường liệt ,
Nên chẳng còn cảm giác lạc kia .
Nhưng chưa trải nghiệm cái gì ,
Sao thành lạc thọ được vì vô can .
90.
“ Trong đại lạc khổ phần vi tế ,
Khổ nhỏ này cũng kể loại vui ” .
Cần chi phân tích lôi thôi ,
Có đâu cảm thọ đồng thời cả hai .
91.
Nói “ Không khổ thọ hiện bày ,
Nơi tâm của một con người đang vui ” .
Đây là chấp trước lầm sai ,
Cái chưa hiển hiện sao bày đặt tên .
92.
Vậy phải nên tu liền quán tuệ ,
Thấy Tính không đối trị sai lầm .
Không gì hiện hữu thật chân ,
Đây là mảnh đất dưỡng sanh nhà thiền .
93.
Nếu có giữa căn trần khoảng cách ,
Thì làm sao có xúc sinh ra .
Nếu căn trần cũng một nhà ,
Cả hai là một ai mà gặp ai .
94.
Hạt căn và hạt thuộc trần ,
Bằng nhau nên chẳng thể nằm trong nhau .
Không vào nhau chẳng gặp nhau ,
Đã không gặp gỡ còn đâu xúc gì .
95.
Nếu cho chúng gặp nhau một phía ,
Tức thành ra hạt có nhiều phương .
Thì còn đâu hạt vi trần ,
Vốn là nhỏ nhất không phân được nào .
96.
Với thức vô sắc kia cũng vậy ,
Có xúc trần vô lý lắm thay .
Nếu căn trần thức sum vầy ,
Phát sinh nhận biết thể nầy không chân .
97.
Như trên xúc ấy làm nhân ,
Đã là không thực, thọ chân thật gì .
Nhọc công cầu lạc mà chi ,
Khổ nào tổn hại ai kia được nào .
98.
Tìm tông tích không người cảm thọ ,
Lại không luôn cảm thọ khổ, vui .
Khi đà thấy được đến nơi ,
Quả kia là ái diệt ngay tức thì .
99.
Những gì ta thấy hoặc sờ ,
Đều không có thực, mộng mơ huyễn hình .
Tâm sinh cảm thọ liền sinh ,
Nên tâm thọ chẳng tách riêng được nào .
100.
Có thể nhớ thọ gì về trước ,
Hoặc cầu mong cảm giác về sau .
Bản thân kinh nghiệm có đâu ,
Một đầu đã quá một đầu chưa sinh .
101.
Người cảm thọ đã không có thật ,
Nên thọ này cũng chẳng thật đâu .
Cớ sao huyễn hóa mặc dầu ,
Làm cho điêu đứng cả bầu thân tâm .
102.
Ý thức không ở nơi căn ,
Cũng không nơi vật hay miền trung gian. .
Đã không ngoài cũng không trong ,
Hoặc nơi nào khác đều không thể thành .
103.
Không phải thân, cùng thân không khác ,
Không hiệp thân chẳng tách rời thân .
Hoàn toàn không chút thật chân ,
Chúng sinh tánh vốn niết bàn từ xưa .
104.
Nếu lìa cảnh vẫn còn có thức ,
Thì thức nương theo vật gì sanh .
Cả hai thức, cảnh đồng sanh ,
Thì sao thức ấy phải cần gặp duyên .
105a.
Nếu thức xuất hiện sau đối tượng ,
Duyên cảnh gì để có thức sinh .
Vì khi thức ấy khởi lên ,
Tượng kia đã diệt thức thành trơ vơ .
105b-106a .
Vậy nên không thể cho rằng ,
“ Sự sinh các pháp thật chân chút nào ” .
Nếu không có tục đế đâu ,
Làm sao kiến lập hai đầu tục chân .
106b.
“ Nếu tục đế lập vì kẻ khác ,
Đang mê lầm các pháp thật chân .
Thì làm sao để chúng sanh .
Từ đau khổ đến niết bàn an vui ” .
Dù cho có một số người ,
Có kinh nghiệm được niềm vui niết bàn .
Thì không khỏi kẻ nghi nan
Vẫn còn tương đối trong vòng diệt sinh” .
Thật là có sự Vô sinh ,
Vì không liễu đạt, cho thành ngoa ngôn .
Nhưng không vì kẻ mê lầm ,
Niết bàn chân thật trở thành hư vô .
107.
Phân biệt ấy do người chưa thoát ,
Khi ngộ rằng các pháp phi chân .
Thì đây đích thực niết bàn ,
Không còn kiến lập tục chân làm gì .
108a.
“ Tâm phân biệt cùng là đối tượng ,
Đều tương quan vay mượn lẫn nhau .
Cảnh kia nếu chẳng thật đâu ,
Cái tâm quán sát truy cầu thật chăng ” .
108b.
Đây là tục đế thế gian ,
Đúng theo chân đế tâm không thật gì .
109.
Khi Không tính đã tìm ra ,
Không cần tâm nữa xét tra tâm này .
110.
Đối tượng tâm hiển bày chẳng thật ,
Thì tâm kia mất chỗ náu nương .
Cảnh không tâm cũng không sanh ,
Chính là tự tính niết bàn an vui .
111.
Thuyết cho rằng cảnh tâm đều thật ,
Lập luận này xét thật khó tin .
Cảnh kia do thức mà nên ,
Thức này thành lập do duyên cái gì .
112.
Thức mà do cảnh lập ra ,
Cảnh thì ai lập thế là vần quanh .
Cảnh tâm đối đãi mà nên ,
Cả hai cần biết chẳng chân thật gì .
113.
Không con đâu gọi là cha ,
Không cha con ấy vậy là ai sinh .
Cha con đối đãi mà nên ,
Cũng như tâm cảnh chẳng thành thật chân .
114.
“ Như mầm từ hạt giống sanh ,
Do mầm biết có hạt nằm dưới kia .
Do tâm từ cảnh sinh ra ,
Mà ta biết được cảnh kia thật tồn ” .
115.
Do tâm khác với hạt mầm ,
Cho nên biết hạt từ mầm nọ kia .
Nhưng khi nhận thức cảnh gì ,
Thì do đâu biết có tâm thức này .
116.
“ Mọi sự không do gì sanh cả ” ,
Nhưng thế gian thấy có nhân sinh .
Như là rễ - cọng - hoa sen ,
Có ra do những nhân duyên hợp thành .
117.
“ Do gì sinh sai biệt nhân ” ,
Ấy do nhân trước không từng giống nhau.
“ Từ nhân sao có quả sinh ” ,
Đấy do năng lực vận hành từ xưa .
118.
“ Trời Tự tại sinh ra tất cả ” ,
Xin hỏi ông trời đó là chi .
“ Ngài là đất , nước , hư không ” ,
Chỉ là tứ đại chứ thần thánh chi .
119.
Đất nước vốn vô thường nhiều thứ ,
Bị dẫm lên dơ uế không thiêng .
Không sao gọi được thần linh ,
Đặt tên là Tự tại thiên thêm rầu .
120.
Hư không cũng chẳng là Tự tại ,
Ngã cũng không tự tại chút nào .
“ Khó tư nghì về đấng tối cao ” ,
Thế thì nói đến ông đâu ích gì .
121a.
“ Những gì trời ấy sản sinh ,
Cái ta , đại chủng bản thân của ngài ” .
Đã xem trường cửu trước đây ,
Sao giờ nói những thứ này được sinh .
121b.
Trời cũng không thể sanh tâm thức ,
Duyên cảnh mà các thức liền sanh .
122a-122b
Và do tích thiện ác hành ,
Từ vô thủy kiếp nay thành thức tâm .
Nếu nhân đã là không khởi thủy ,
Quả sao mà khởi thủy được sinh .
123a-123b
Sao không sáng tạo liên miên ,
Đã là Tự tại không duyên pháp nào .
“ Quả liên tục không phát sinh .
Nhân tuy trường cửu sinh cần có duyên ” .
Đã là đấng Tự tại thiên ,
Tất nhiên không thể cần duyên tác thành .
124.
Nếu nhiều duyên họp sinh ra quả ,
Thì duyên kia chính đã là nhân .
Các duyên nhóm họp thì sanh ,
Không duyên tụ hội bất thành vật chi .
125.
Nếu quả sinh không do thiên dục ,
Tức là do năng lực khác sanh .
Nếu do trời muốn mới thành ,
Tức trời còn thuộc ý hành đổi thay .
126.
Thắng luận nói hạt nhân trường cửu ,
Đã bác không thực hữu vi trần. .
Luận sư Số luận chấp rằng ,
Chúng sinh do một thường hằng chủ ông .
127.
“ Lạc, ưu và ám bình quân ,
Là ba tánh đức chủ nhân trị vì .
Quân bình ba tánh lung lay ,
Tạo nên vũ trụ muôn loài chúng sinh ” .
128.
Ba tính bất đồng trong một thể .
Chủ trương này phi lý lắm thay ,
Dù cho có những tính này ,
Mỗi nguyên tố phải trưng bày thành ba .
129.
Nếu không ba tính làm nhân ,
Quả là thanh sắc chẳng từng thực chi .
Lại như vật chất vải y ,
Vô tâm nên cũng không gì lạc, ưu .
130 a.
“ Y phục có tính như ba đức ,
Vì sinh ra lạc thọ vân vân ” .
Như trên phân biệt rõ rành ,
Không gì thật hữu: thể thân , áo quần .
130b.
Lại theo Số luận chủ trương ,
Do nhân ba đức phát sanh áo quần .
Nhưng nhân gian cũng thấy rằng ,
Khổ vui sanh vải thật không đúng nào .
131.
Nếu vải mà sanh ra lạc khổ ,
Không vải thì lạc khổ không sanh .
Cho nên nói lạc thường hằng ,
Tuyệt nhiên không phải thật chân chút nào .
132.
Lạc ( ba tính ) nếu là hằng có ,
Sao không vui khi khổ phát sinh .
“ Vì khi ấy lạc tế tinh ” ,
Khi thô khi tế sao thành thường nhân .
133.
Vậy ba tính ấy vô thường ,
Khi vầy khi khác luôn luôn đổi dời .
Sao không thừa nhận do đây ,
Hữu vi tất cả pháp này biến thiên .
134.
Lạc đã có khi thô khi tế ,
Hiển nhiên là lạc ấy vô thường .
Trong nhân đã chẳng có chi ,
Tuyệt nhiên đâu có quả gì được sinh .
135.
Dù ông có chấp nhận rằng ,
“ Quả tuy chẳng hiện ẩn tàng trong nhân ” .
Quả mà sẵn trú trong nhân ,
Ăn vào thực phẩm cũng đồng ăn dơ .
136 a.
Lại sao ông chẳng mua bông vải ,
Thay vì mua vải dệt thành y .
“ Thế gian vì vẫn còn mê ,
Nên không thấy những vật kia thể đồng ” .
136b.
Nhưng tông chủ Số luận tông ,
Cũng mang y phục từ bông vải thành .
137a.
Quả mà hiện hữu trong nhân ,
Thì sao người tục chẳng đồng tôn sư
137b.
“ Kẻ phàm tục khi chưa đắc quả ,
Kiến thức chưa có giá trị gì ” .
Những gì do họ thấy ra ,
Vậy thì cũng chẳng phải là chính chân .
138.
“ Mọi tri thức đều sai lầm ,
Thì Không tính ấy chẳng lầm hay sao. ,
Đương nhiên nó chẳng thật nào ,
Không chân thật ích gì đâu tu hành ” .
139.
Khi chưa thấy sai lầm chấp thật ,
Thì tính không phi thực khó bàn .
Nhưng khi vừa thấy giả không ,
Cái tâm biết huyễn chẳng cần nữa chi .
140.
Như người nằm mộng chết con ,
Nhớ ra vốn chẳng có con cái gì .
Giả tâm biết phi hữu này ,
Khử trừ được ý tưởng về hữu kia .
141.
Khi phân tích để làm sáng tỏ ,
Không vật gì không có nguyên nhân .
Không hề có độc một nhân ,
Hay là tập hợp các nhân khởi đầu.
142.
Mọi pháp không do từ đâu đến ,
Không trú và diệt chẳng đi đâu .
Do tâm mê chấp nặng sâu ,
Thấy ra có thật mặc dầu huyễn hư .
143.
Hãy tra xét dần ra manh mối ,
Sự vật do duyên hội mà thành .
Cùng bao cảnh vật huyễn sanh ,
Chúng từ đâu đến thực tình đi đâu .
144.
Nhân duyên tu hội hiện hình ,
Nhân duyên tan rã thấy hình chi đâu .
Đời hư huyễn tợ chiêm bao ,
Cảnh duyên sinh ấy khác nào bóng gương .
145.
Nếu cho các pháp là thật có ,
Còn cần chi tìm rõ nguyên nhân .
Nhược bằng các pháp vốn không ,
Nhọc công tìm kiếm nguyên nhân làm gì .
146.
Dù do ức vạn nguyên nhân ,
Hữu không thể biến từ không được nào .
Vô đà không thể thành chi ,
Mất vô chẳng thể lấy gì hữu sinh .
147.
Nếu vào lúc vô, không có hữu ,
Thì lúc nào hữu mới có nên .
Khi mà cái hữu chưa sinh ,
Đương nhiên chưa thoát khỏi vành hư vô .
148.
Khi chưa tách khỏi hư vô ,
Hữu không thể có thời cơ hiện hình .
Cũng không thể trở thành vô ,
Hóa ra vừa hữu vừa vô một mình .
149.
Thế nên tánh diệt bất thành ,
Tánh sinh cũng chẳng có thành được đâu. .
Chúng sinh ngay tự buổi đầu ,
Chẳng ai có diệt ai nào sinh ra .
150.
Chúng sinh có hiện dù sao ,
Chỉ như cây chuối chiêm bao mơ màng .
Nên sinh tử với niết bàn ,
Cũng đồng một thể bước đường không hai .
151.
Trong lý tánh xưa nay không vật ,
Thì có chi để được, mất đâu .
Có ai cung kính cúi đầu ,
Có ai khinh miệt ai đâu mà bàn .
152.
Từ đâu vui khổ sinh ra ,
Có chi để khổ, chi mà vui chăng .
Tìm đâu cho thấy được rằng ,
Ai người tham ái ái tham cái gì .
153.
Xét sâu trên thế giới này ,
Có ai sắp chết ai đang sinh thành .
Đã sanh và sẽ thọ sanh ,
Thật đâu thân hữu gia đình bà con .
154.
Hỡi những ai tra tầm sự thật ,
Nhận cho rằng muôn vật huyễn hư .
Chỉ vì ham muốn riêng tư ,
Mãi hoài tranh chấp ghét thù thương thân .
155.
Vì mưu hạnh phúc bản thân ,
Phát sinh lo lắng đấu tranh nhọc nhằn .
Có khi cốt nhục tương tàn ,
Gieo nhân ác chịu trăm ngàn khổ đau .
156.
Dù gặp được sang giàu lạc thú ,
Chết rơi vào đọa xứ gian nan .
157.
Trong ba cõi thực bất an ,
Bị nhiều trói buộc lẽ chân khó tìm .
158.
Trải bao xiết vô vàn thống thổ ,
Lực thiện hành thì quá nhỏ nhoi .
Thời gian thấm thoắt như thoi ,
Thoáng qua già chết mất toi kiếp người .
159.
Chỉ vì lo giữ mạng này ,
Chịu bao đói khát đọa đày tấm thân .
Một đời lo chuyện ngủ ăn ,
Bị người tác hại ác nhân bạn bầu .
160.
Một đời vô nghĩa chóng qua ,
Không từng thấy vạn pháp là Tính không. .
Đời nay có cách gì chăng ,
Diệt trừ tán loạn trong tâm ý này .
161.
Thế lực của quỷ ma rất mạnh ,
Khiến sa vào bất hạnh lớn lao .
Đường tà nẻo ác dấn sâu ,
Đâu là chính đạo không sao tỏ tường .
62.
Khó thay được lại thân người ,
Khó thay gặp Phật ra đời độ sanh .
Khó thay đoạn dứt vô minh ,
Thương thay thống khổ liên miên hữu tình.
163.
Mây trôi bèo giạt lênh đênh ,
Ngu si chẳng ý thức mình khổ đau .
164.
Kẻ thì nước lửa lao đầu ,
Hành thân hoại thể tự kiêu hạnh tà .
165.
Sống như chẳng bao giờ già chết ,
Theo sắc thanh mê mệt đảo điên .
Tử thần đoạt mạng trước tiên ,
Sau còn ác đạo triền miên đọa đày .
166.
Bao giờ phước như mây tích tụ ,
Giáng cơn mưa pháp vũ cam lồ .
Lửa hừng phiền não tan mau ,
Chúng sinh an lạc đạo mầu chứng nên .
167.
Bao giờ tâm được rỗng rang ,
Hằng duyên Không tính, không duyên pháp nào .
Chúng sinh chấp hữu sầu đau ,
Tính không diệu pháp giải bao khổ nàn .
Tri Tuệ
( Suốt chương này, những câu " trong ngoặc kép ” là luận điệu những học thuyết trong và ngoài Phật giáo phản bác hoặc chất vấn Trung quán . Tiếp theo là trả lời của luận chủ theo lập trường Trung quán . Xem phần dịch văn xuôi để rõ chi tiết ) .
1.
Bao điều Phật dạy kể trên .
Cốt làm trí tuệ phát sinh nơi lòng .
Muốn ra khỏi biển trầm luân ,
Cần sinh tuệ giác Tính không sáng ngời .
2.
Lẽ phải đời gọi là tục đế ,
Thắng nghĩa là chân lý siêu phàm .
Không do phân biệt nơi tâm ,
Còn phân biệt vẫn trong vòng trầm luân .
3.
Thế gian những kẻ ngu phàm ,
Có quan điểm khác với hàng thiền gia .
Những gì tục đế nói ra ,
Bị hành giả phái Du già bác ngay .
4a.
Thiền gia cũng khác nhau tuệ lực ,
Càng lên cao thấy bực dưới sai .
Như màn ảo thuật hiển bày
Thế tình như huyễn với người tu tâm .
4b.
Nếu ai hỏi vị ấy rằng ,
“ Đã như huyễn hóa thì cần tu chi ” .
Muốn thành Phật quả chân như ,
Nên dùng huyễn pháp đi tu ấy mà .
5.
Việc gì cũng xem là có thật ,
Người thế gian phân biệt linh tinh .
Thiền gia xem tợ huyễn hình ,
Đây là đầu mối luận tranh hai nhà .
6.
Cảnh gì hiện trước mắt ta ,
Làm nên tục đế, gọi là giả danh .
Chỉ do điên đảo mà thành ,
Như dơ bảo sạch không nên tin vào .
7a.
Muốn dẫn đạo cho người thế tục ,
Phật dạy rằng các pháp vô thường .
Thật thì các pháp vốn không ,
Có đâu để diệt trong từng sát na .
7b.
Vậy nên hiểu vô thường tục đế ,
Không phải là thắng nghĩa sâu xa .
“ Nói tồn tại chỉ sát na ,
Phải chăng cũng trái tục gia lối nhìn ” .
8a.
Không lầm cái thấy nhà thiền ,
Cho rằng các pháp chỉ bền sát na .
Chấp thường thế tục vốn ưa ,
Lối nhìn thiền giả tạm là thật chân .
8b.
Cũng như cái thấy thân bất tịnh ,
Với người đời nhất định trái tai .
Nhưng mà nó vẫn không sai ,
Vậy nên chưa chắc ngược đời phi chân .
9a.
“ Nếu vạn pháp đã là không thực ,
Thì cúng dường công đức nào sinh ” .
Phật như huyễn đức huyễn sanh ,
Cũng như Phật thật đức thành thật chân .
9b.
“ Nếu là như huyễn chúng sinh ,
Vậy sau khi chết tái sanh thế nào ” .
10a.
Huyễn duyên còn tụ bao lâu ,
Huyễn hình vẫn cứ thi nhau diễn tuồng .
10b.
Như ảo thuật hữu tình không khác ,
Đều khởi lên do các duyên sinh .
Đâu vì yếu tố thời gian ,
Lâu dài tương đối mà thành thật chân ? .
11.
Khi người huyễn sát sinh, bố thí ,
Vì vô tâm chẳng tội phước chi .
Chúng sinh với huyễn tâm kia ,
Sanh như huyễn tội như là huyễn công .
12.
Chú thuật không thể sinh tâm huyễn ,
Tâm không từ huyễn thuật sinh ra .
Nhân duyên đủ thứ hợp hòa ,
Phát sinh các dạng vật và chúng sinh .
13.
Không bao giờ có một nhân ,
Sinh ra tất cả mọi thành quả kia .
“ Nếu cho vạn pháp chân như ,
Chỉ trên tục đế bày ra luân hồi ” .
14.
“ Phật còn có thể luân hồi ,
Thì Bồ tát hạnh còn ai tu hành ” .
Huyễn duyên nếu vẫn vận hành ,
Huyễn hình không diệt hữu tình theo đây .
15.
Phật đã chấm dứt duyên sinh tử ,
Nên dù trên tục đế không sinh .
“ Nếu cho vọng thức không thành ,
Lấy gì duyên với cảnh tình huyễn hư ” .
16.
Theo ông ngoại cảnh huyễn hư ,
Thì đâu còn có cảnh gì để duyên .
“ Cảnh kia do thức mà nên ,
Thức này ngó lại cảnh mình biến ra ” .
17.
Nếu huyễn cảnh chính là tâm thức ,
Thì lấy gì thấy được cái chi .
Phật Như lai đấng chở che ,
Dạy rằng tâm chẳng bao giờ thấy tâm .
18.
Như gươm không tự cắt mình ,
Tâm không thể tự thấy mình được đâu .
“ Ví như ánh sáng đèn dầu ,
Tự mình chiếu sáng, tâm nào khác chi ” .
19a.
Ánh sáng chẳng phải đâu tự chiếu ,
Và tối không thể hiểu tự che .
( Vì khi đèn chiếu vật kia ,
Nó không từng bị bóng gì che lên ) .
19b.
“ Trả lời : Ví dụ gương xanh ,
Khi gương chiếu một vật xanh hiện hình ,
Nhưng còn ánh ngọc màu xanh ,
Thì không nương những bóng hình nọ kia ” .
20a.
“ Cũng tương tự có hai loại thức ,
Có và không nương các vật ngoài ” .
Bác rằng : Ví dụ ấy sai ,
Xanh lưu ly ví tâm soi chiếu mình .
20b.
Vì lưu ly tự tính xanh ,
Không do duyên khác để thành màu kia .
21a.
Chính vì có thức liễu tri ,
Nên hay biết được đèn thì chiếu soi .
21b.
Nhưng cái thức tự soi chính nó ,
Thì do đâu sáng tỏ điều này .
Vì theo trong thắng nghĩa đây ,
Tự - tha thức chẳng mảy may thực nào .
22.
Không tâm nào để ngắm tâm ,
Nên dù tự chiếu hay không bất thành .
Khác nào nói gái vô sinh ,
Có con đẹp xấu đâu thành nghĩa chi .
23.
“ Nếu không có tự chứng phần ,
Làm sao nhớ được những tâm qua rồi ” .
Do tương quan với cảnh ngoài ,
Mà tâm nhớ lại lần hồi xưa sau .
23b.
Như con gấu nhức đau mình mẩy ,
Khi giật mình tỉnh dậy đầu xuân .
Suy ra biết chuột cắn nhầm ,
Trong khi an giấc suốt trong đông dài .
24.
“ Như người biết được tha tâm ,
Cho nên cũng biết tự tâm của mình ” .
Có người mắt được bùa linh ,
Cái gì cũng thấy mắt mình thì không .
25.
“ Nếu tự tha thức không lập được ,
Thì kiến văn tri giác đều không ” . .
Những gì thấy biết nghe trông ,
Không nên chấp thực nguyên nhân khổ sầu .
26.
“ Huyễn duyên không ở ngoài tâm ,
Cũng không là một với dòng tâm kia ” .
Làm sao có một pháp chi ,
Không ngoài tâm cũng lại vừa phi tâm .
27.
Theo Duy thức cảnh ngoài phi thực ,
Trung quán cho tâm thức huyễn hư .
“ Luân hồi nương thật tâm tư,
Nếu không tất cả đồng là hư vô ” .
28.
Nếu sinh tử phải nương thật pháp ,
Thì làm sao có tác dụng chi .
Tâm thành đơn độc không hai ,
Vì không có những pháp ngoài trợ duyên .
29.
Nếu tâm lìa cảnh tự tồn ,
Chúng sinh tất cả cũng đồng Như lai. .
Vậy thì Duy thức tông kia ,
Cuối cùng đâu có ích chi lập thành .
30.
“ Dù biết vạn pháp là như huyễn ,
Dứt làm sao tham luyến si sân .
Như phù thủy tạo mỹ nhân ,
Rồi sinh say đắm cô nàng thì sao ” .
31.
Huyễn sư đối những gì thấy biết ,
Chưa bao giờ tận diệt tham sân .
Đã quen nhận giả làm chân ,
Nên khi thấy huyễn mỹ nhân phát thèm .
32.
Nhờ quen tu tập Tánh không ,
Không xem các pháp thật chân chút nào .
Bản thân Không tánh có đâu ,
Cuối cùng đoạn nốt cả bầu chấp không .
33.
Không thấy có pháp nào chắc thực ,
Thực hữu không còn được đặt ra .
Thì Không chẳng bận tâm ta ,
Như con thạch nữ đâu mà chết đi .
34.
Khi không - có hết khởi lên ,
Trong tâm vắng lặng một miền bao la .
Không còn duyên pháp gần, xa ,
Chứng nên cảnh giới rất là tịch nhiên .
35.
Như ngọc ma ni và cây ước ,
Dù vô tâm thỏa được ước mong .
Sắc thân Phật hiện nhân gian ,
Do bồ tát nguyện cùng tâm hữu tình .
36.
Như Kim sí điểu tháp linh ,
Vẫn còn năng lực chữa lành vết thương .
Nhờ linh chú bà la môn ,
Gia trì lên đấy thuở còn xa xưa .
37.
Cũng như thế do Bồ tát hạnh ,
Vô lượng thời tạo pháp thân thiêng .
Nên dù Phật đã tịch viên ,
Vẫn còn lợi lạc vô biên hữu tình .
38.
“ Cúng dường tháp Phật vô tình .
Thì sao có được chút thành quả chi ” .
Phật dù nhập diệt hay chưa ,
Cúng dường công đức chẳng hề khác nhau .
39.
Trên tục đế hay theo thắng nghĩa ,
Quả cúng dường một thể như như .
Phật phi thực quả huyễn hư ,
Cúng dường Phật thật quả thì thật chân .
40.
“ Cần chi phải thấy Tính không ,
Chỉ cần kiến đế thoát vòng trầm luân ” .
Trong kinh Bát nhã dạy rằng ,
Bồ đề muốn chứng phải cần tuệ Không .
41.
Nếu đại thừa không do Phật thuyết ,
Tiểu thừa kinh sao biết chính tông .
“ Hai ta xác nhận một lòng ” .
Khi ông chưa nhận chắc không đúng nào .
42.
“ Lại còn hệ phái truyền trao ” ,
Đại thừa cũng vậy khác nào các ông .
Hai nhà xác nhận thành chân ,
Vệ đà ngoại điển cũng cần tin sao .
43.
“ Đại thừa kinh bị nhiều tranh cãi ” ,
Kinh tiểu thừa chẳng phải an thân .
Bị bài bác bởi ngoài trong ,
Sao không nhân đấy bác luôn tiểu thừa .
44.
Nếu kinh nào nhập Ba tàng ,
Các ông thừa nhận lời vàng Thế tôn .
Đại thừa tuyên thuyết chính tông ,
Cũng gồm giới định tuệ đồng như nhau .
45.
Nếu vì không hiểu sâu Bát nhã ,
Phủ nhận luôn tất cả đại thừa .
Hãy vì kinh giống tiểu thừa ,
Cũng nên xem tất đồng là Phật ngôn .
46.
“ Nếu là kinh Phật chính tông ,
Đại A la hán sao không tỏ tường ” .
Kinh này nghĩa lý cao thâm ,
Đâu vì nan giải gạt phăng đại thừa .
47.
Nói “ Giáo lý dành cho la hán ” ,
Nhưng khó thành nếu chẳng chứng Không .
Khi còn duyên pháp trong tâm ,
Khó mà an trú niết bàn tịnh thanh .
48.
“ Mặc dù chẳng hiểu Tính không ,
Quán vô thường đủ thoát vòng trần ai ” .
Công năng nghiệp cũ còn hoài ,
Nên la hán vẫn chưa ngoài khổ đau .
49.
“ A la hán không còn ái thủ ,
Quyết định không còn thọ thân sau ” .
Vô minh dù bất nhiễm ô ,
Vẫn còn tái diễn lắm trò khổ đau .
50.
Do duyên cảm thọ ái sanh ,
Vị kia chỉ đoạn hiện hành ái thôi .
Tâm còn chấp thật vài nơi ,
Thọ nằm trong đó luân hồi khó ra .
51.
Nếu tâm thức lìa xa Không quán ,
Phiền não dù tạm lắng lại sanh ,
( Như khi xuất định vô tâm ) ,
Vậy mong dứt khổ tuệ Không phải tìm .
52.
Khi thiền quán về chân không ,
Hết tham vui sợ khổ trong luân hồi .
Từ bi trải khắp muôn nơi ,
Ở trong sinh tử độ người đang mê .
53.
Chớ nên vì không thông nghĩa lý ,
Mà vội vàng bác bẻ Tính không .
Hãy nên như lý tu Không ,
Dứt trừ nghi hoặc thoát vòng trầm luân .
54.
Tính không phá được tối tăm ,
Do phiền não với mê lầm gây nên .
Muốn mau thành bậc đại hiền ,
Sao không dứt khoát tu liền Tính không .
55.
“ Quán tính Không làm tôi sợ hãi ” ,
Chấp thật chân mới phải đáng kinh .
Vì do chấp có khổ sinh ,
Thấy Không lắng dịu vô minh não phiền .
56.
Nếu còn có chút nào thật ngã ,
Tất nhiên còn sợ hãi nọ kia .
Nhưng vì thật chẳng có ta ,
Thì ai ở đấy để mà sợ run .
57.
Răng tóc móng đều không phải ngã ,
Ngã cũng không là máu huyết, xương .
Không là nước mũi, bọt, đàm ,
Không là thịt nước mật vàng mật xanh .
58.
Ngã không là phổi hay gan ,
Mồ hôi hay mỡ lại càng không ta .
Không là nội tạng trong da ,
Không là phân tiểu thối tha khó nhìn .
59.
Thịt da cũng chẳng phải mình ,
Ấm nồng khí lực thật tình không ta .
Trong thân lỗ hổng hà sa ,
Thức tâm sáu loại đều là huyễn hư .
60.
Nếu thức về âm thanh thường tại ,
Thì lúc nào cũng phải có nghe .
Nhưng khi không đối tượng nghe ,
Làm sao gọi được đấy là thức thanh .
61.
Nếu không thức tâm mà cũng biết ,
Khúc cây hay phân biệt giác tri .
Nên không đối tượng sở tri ,
Quyết là không có năng tri được nào .
62.
Nếu bảo khi không thanh, biết sắc .
Sao lại không nghe được âm thanh .
“ Vì thanh lúc ấy chẳng gần ” ,
Thế thì nhĩ thức cũng bằng hư vô .
63.
Cái tâm biết được âm thanh ,
Chuyển ra biết sắc sao thành thường chân .
“ Như người làm cả cha, con ” ,
Vậy là đối đãi chỉ còn giả danh .
64.
Như Số luận chủ trương Ba đức ,
Cái làm nên thực chất trường tồn .
Làm sao cha lại là con ,
Đã thường biết sắc chuyển thành biết thanh .
65.
Nếu cho ví dụ đóng tuồng ,
Thì tâm thức ấy vô thường không chân .
“ Thức tuy khác dạng thể đồng ” ,
Đây điều Số luận chưa tầng nói ra .
66.
“ Nếu đa dạng trở thành phi thực ,
Các dạng kia thực chất là chi .
Phải là cái ý thức kia ” ,
Chúng sinh như thế đồng thì một tâm .
67.
Ngã có tâm cùng thần bất động ,
Cũng thành ra một giống trường tồn. .
Những tâm nghe thấy . . . đều lầm ,
Làm sao cái giả cọng đồng thực chân .
68.
Cái vô tri chỉ như bình nước ,
Thì có đâu thành được ngã thường .
Thức tâm chờ vật mới thành ,
Thì vô tri đã tan tành còn đâu .
69.
Nếu cái ngã thường hằng bất biến ,
Dính gì tâm chuyển biến li ti .
Ngã là bất biến vô tri ,
Hư không với ngã có gì khác nhau .
70.
“ Nếu không có thật ngã nào ,
Luật nhân quả ấy làm sao vận hành .
Con người tạo nghiệp qua nhanh ,
Còn ai chịu quả do mình đã gây ” .
71.
Con người tạo nghiệp đời nay ,
Với người thọ quả tương lai bất đồng .
Tôi cùng công nhận như ông ,
Thì còn chi nữa mà hòng cãi tranh .
71b-72a .
“ Nhưng với nhân quả trong hiện thế ,
Cùng một căn thân ấy thì sao ” .
Trong nhân chẳng thấy quả nào ,
Cha con cùng lúc không sao sinh thành .
72b.
“ Thế lời Phật dạy trong kinh ,
Ai làm nấy chịu ông đành bỏ qua .
Muốn ngăn chận kẻ ác tà ,
Đừng quên nhân quả Phật đà dạy răn ” .
73.
Kỳ thực xét trên phần chân đế ,
Tâm vị lai quá khứ đều không .
Thì đâu có ngã hằng tồn ,
Tâm trong hiện tại diệt vong còn gì .
74.
Hãy nhìn cây chuối thân kia ,
Lột ra từng bẹ còn gì nữa đâu .
Nếu đem quán tuệ tầm cầu ,
Không sao thấy được ngã nào thật chân .
75.
“ Nếu hữu tình thật không hiện hữu ,
Khởi bi tâm để cứu kẻ nào ” .
Do mê si khéo bày trò ,
Giả vờ độ chúng chứng mau bồ đề .
76.
“ Không người, ai chứng quả đây ” ,
Do tâm si ám đặt bày thế thôi .
Muốn trừ thống khổ mang vui ,
Bày ra huyễn quả huyễn người tu chân .
77.
Chỉ nên bỏ mê lầm về ngã ,
Làm tăng thêm tất cả khổ nhân .
Cách trừ ngã chấp tuyệt luân ,
Là vô ngã quán triệt dần khổ đau .
78a.
Trước hãy xét cho sâu thân thể ,
Xem cái gì đáng kể là thân .
Dưới từ hai gót bàn chân ,
Đùi và vế chẳng phải thân chút gì .
78b - 79
Bụng lưng cùng ngực với vai ,
Xương sườn, tay, nách, cổ, đầu, ruột gan .
Bao nhiêu phủ tạng bên trong ,
Phần nào tên ấy thân đồng hư vô .
80.
Nếu thân ở khắp mỗi phần ,
Thì toàn thân ở mỗi phần hay sao .
Còn thân thể thật ở đâu ,
Cái thân riêng chẳng phần nào tương can .
81.
Nếu toàn thể ở mỗi phần ,
Bao nhiêu bộ phận, phải ngần ấy thân..
Thành ra vô số thể thân ,
Điều này phi lý chẳng cần đắn đo .
82.
Cái thân không ở ngoài trong ,
Của từng mỗi một thân phần nọ kia .
Mỗi phần thân thể thật gì ,
Làm sao có một thân ly các phần .
83.
Vậy nên biết cái thân không thật ,
Vì mê mờ các vật trong thân .
Tạo nên tâm chấp thể thân ,
Như lầm đống gạch xếp thành dáng ai .
84.
Đá kia vẫn bị trông lầm ,
Khi bao điều kiện gây lầm chưa tan .
Khi còn tụ hội nhân duyên ,
Vẫn còn tay mặt giả danh thân người .
85.
Như thân thể đã không thật có ,
Tay chân kia nào có thật chi .
Khi càng phân tích chẻ chia ,
Chỉ là ngón đốt li ti nhiều phần .
86.
Chẻ chia đến mức tột cùng ,
Chỉ là những hạt không phần không phương .
Còn đâu tông tích cái thân ,
Dù trông như thật hư không khác gì .
87.
Ai phân tích kỹ thân này ,
Lại còn tham luyến hình hài huyễn hư .
Thân dường như thể mộng mơ ,
Làm sao phân biệt trẻ già gái trai .
88.
Kế đến xét khổ này nếu thật ,
Không bao giờ khổ tận cam lai .
Lạc không thực có mảy may ,
Vì khi đang khổ chẳng ai thích gì .
89.
Nếu cho vì khổ đau cường liệt ,
Nên chẳng còn cảm giác lạc kia .
Nhưng chưa trải nghiệm cái gì ,
Sao thành lạc thọ được vì vô can .
90.
“ Trong đại lạc khổ phần vi tế ,
Khổ nhỏ này cũng kể loại vui ” .
Cần chi phân tích lôi thôi ,
Có đâu cảm thọ đồng thời cả hai .
91.
Nói “ Không khổ thọ hiện bày ,
Nơi tâm của một con người đang vui ” .
Đây là chấp trước lầm sai ,
Cái chưa hiển hiện sao bày đặt tên .
92.
Vậy phải nên tu liền quán tuệ ,
Thấy Tính không đối trị sai lầm .
Không gì hiện hữu thật chân ,
Đây là mảnh đất dưỡng sanh nhà thiền .
93.
Nếu có giữa căn trần khoảng cách ,
Thì làm sao có xúc sinh ra .
Nếu căn trần cũng một nhà ,
Cả hai là một ai mà gặp ai .
94.
Hạt căn và hạt thuộc trần ,
Bằng nhau nên chẳng thể nằm trong nhau .
Không vào nhau chẳng gặp nhau ,
Đã không gặp gỡ còn đâu xúc gì .
95.
Nếu cho chúng gặp nhau một phía ,
Tức thành ra hạt có nhiều phương .
Thì còn đâu hạt vi trần ,
Vốn là nhỏ nhất không phân được nào .
96.
Với thức vô sắc kia cũng vậy ,
Có xúc trần vô lý lắm thay .
Nếu căn trần thức sum vầy ,
Phát sinh nhận biết thể nầy không chân .
97.
Như trên xúc ấy làm nhân ,
Đã là không thực, thọ chân thật gì .
Nhọc công cầu lạc mà chi ,
Khổ nào tổn hại ai kia được nào .
98.
Tìm tông tích không người cảm thọ ,
Lại không luôn cảm thọ khổ, vui .
Khi đà thấy được đến nơi ,
Quả kia là ái diệt ngay tức thì .
99.
Những gì ta thấy hoặc sờ ,
Đều không có thực, mộng mơ huyễn hình .
Tâm sinh cảm thọ liền sinh ,
Nên tâm thọ chẳng tách riêng được nào .
100.
Có thể nhớ thọ gì về trước ,
Hoặc cầu mong cảm giác về sau .
Bản thân kinh nghiệm có đâu ,
Một đầu đã quá một đầu chưa sinh .
101.
Người cảm thọ đã không có thật ,
Nên thọ này cũng chẳng thật đâu .
Cớ sao huyễn hóa mặc dầu ,
Làm cho điêu đứng cả bầu thân tâm .
102.
Ý thức không ở nơi căn ,
Cũng không nơi vật hay miền trung gian. .
Đã không ngoài cũng không trong ,
Hoặc nơi nào khác đều không thể thành .
103.
Không phải thân, cùng thân không khác ,
Không hiệp thân chẳng tách rời thân .
Hoàn toàn không chút thật chân ,
Chúng sinh tánh vốn niết bàn từ xưa .
104.
Nếu lìa cảnh vẫn còn có thức ,
Thì thức nương theo vật gì sanh .
Cả hai thức, cảnh đồng sanh ,
Thì sao thức ấy phải cần gặp duyên .
105a.
Nếu thức xuất hiện sau đối tượng ,
Duyên cảnh gì để có thức sinh .
Vì khi thức ấy khởi lên ,
Tượng kia đã diệt thức thành trơ vơ .
105b-106a .
Vậy nên không thể cho rằng ,
“ Sự sinh các pháp thật chân chút nào ” .
Nếu không có tục đế đâu ,
Làm sao kiến lập hai đầu tục chân .
106b.
“ Nếu tục đế lập vì kẻ khác ,
Đang mê lầm các pháp thật chân .
Thì làm sao để chúng sanh .
Từ đau khổ đến niết bàn an vui ” .
Dù cho có một số người ,
Có kinh nghiệm được niềm vui niết bàn .
Thì không khỏi kẻ nghi nan
Vẫn còn tương đối trong vòng diệt sinh” .
Thật là có sự Vô sinh ,
Vì không liễu đạt, cho thành ngoa ngôn .
Nhưng không vì kẻ mê lầm ,
Niết bàn chân thật trở thành hư vô .
107.
Phân biệt ấy do người chưa thoát ,
Khi ngộ rằng các pháp phi chân .
Thì đây đích thực niết bàn ,
Không còn kiến lập tục chân làm gì .
108a.
“ Tâm phân biệt cùng là đối tượng ,
Đều tương quan vay mượn lẫn nhau .
Cảnh kia nếu chẳng thật đâu ,
Cái tâm quán sát truy cầu thật chăng ” .
108b.
Đây là tục đế thế gian ,
Đúng theo chân đế tâm không thật gì .
109.
Khi Không tính đã tìm ra ,
Không cần tâm nữa xét tra tâm này .
110.
Đối tượng tâm hiển bày chẳng thật ,
Thì tâm kia mất chỗ náu nương .
Cảnh không tâm cũng không sanh ,
Chính là tự tính niết bàn an vui .
111.
Thuyết cho rằng cảnh tâm đều thật ,
Lập luận này xét thật khó tin .
Cảnh kia do thức mà nên ,
Thức này thành lập do duyên cái gì .
112.
Thức mà do cảnh lập ra ,
Cảnh thì ai lập thế là vần quanh .
Cảnh tâm đối đãi mà nên ,
Cả hai cần biết chẳng chân thật gì .
113.
Không con đâu gọi là cha ,
Không cha con ấy vậy là ai sinh .
Cha con đối đãi mà nên ,
Cũng như tâm cảnh chẳng thành thật chân .
114.
“ Như mầm từ hạt giống sanh ,
Do mầm biết có hạt nằm dưới kia .
Do tâm từ cảnh sinh ra ,
Mà ta biết được cảnh kia thật tồn ” .
115.
Do tâm khác với hạt mầm ,
Cho nên biết hạt từ mầm nọ kia .
Nhưng khi nhận thức cảnh gì ,
Thì do đâu biết có tâm thức này .
116.
“ Mọi sự không do gì sanh cả ” ,
Nhưng thế gian thấy có nhân sinh .
Như là rễ - cọng - hoa sen ,
Có ra do những nhân duyên hợp thành .
117.
“ Do gì sinh sai biệt nhân ” ,
Ấy do nhân trước không từng giống nhau.
“ Từ nhân sao có quả sinh ” ,
Đấy do năng lực vận hành từ xưa .
118.
“ Trời Tự tại sinh ra tất cả ” ,
Xin hỏi ông trời đó là chi .
“ Ngài là đất , nước , hư không ” ,
Chỉ là tứ đại chứ thần thánh chi .
119.
Đất nước vốn vô thường nhiều thứ ,
Bị dẫm lên dơ uế không thiêng .
Không sao gọi được thần linh ,
Đặt tên là Tự tại thiên thêm rầu .
120.
Hư không cũng chẳng là Tự tại ,
Ngã cũng không tự tại chút nào .
“ Khó tư nghì về đấng tối cao ” ,
Thế thì nói đến ông đâu ích gì .
121a.
“ Những gì trời ấy sản sinh ,
Cái ta , đại chủng bản thân của ngài ” .
Đã xem trường cửu trước đây ,
Sao giờ nói những thứ này được sinh .
121b.
Trời cũng không thể sanh tâm thức ,
Duyên cảnh mà các thức liền sanh .
122a-122b
Và do tích thiện ác hành ,
Từ vô thủy kiếp nay thành thức tâm .
Nếu nhân đã là không khởi thủy ,
Quả sao mà khởi thủy được sinh .
123a-123b
Sao không sáng tạo liên miên ,
Đã là Tự tại không duyên pháp nào .
“ Quả liên tục không phát sinh .
Nhân tuy trường cửu sinh cần có duyên ” .
Đã là đấng Tự tại thiên ,
Tất nhiên không thể cần duyên tác thành .
124.
Nếu nhiều duyên họp sinh ra quả ,
Thì duyên kia chính đã là nhân .
Các duyên nhóm họp thì sanh ,
Không duyên tụ hội bất thành vật chi .
125.
Nếu quả sinh không do thiên dục ,
Tức là do năng lực khác sanh .
Nếu do trời muốn mới thành ,
Tức trời còn thuộc ý hành đổi thay .
126.
Thắng luận nói hạt nhân trường cửu ,
Đã bác không thực hữu vi trần. .
Luận sư Số luận chấp rằng ,
Chúng sinh do một thường hằng chủ ông .
127.
“ Lạc, ưu và ám bình quân ,
Là ba tánh đức chủ nhân trị vì .
Quân bình ba tánh lung lay ,
Tạo nên vũ trụ muôn loài chúng sinh ” .
128.
Ba tính bất đồng trong một thể .
Chủ trương này phi lý lắm thay ,
Dù cho có những tính này ,
Mỗi nguyên tố phải trưng bày thành ba .
129.
Nếu không ba tính làm nhân ,
Quả là thanh sắc chẳng từng thực chi .
Lại như vật chất vải y ,
Vô tâm nên cũng không gì lạc, ưu .
130 a.
“ Y phục có tính như ba đức ,
Vì sinh ra lạc thọ vân vân ” .
Như trên phân biệt rõ rành ,
Không gì thật hữu: thể thân , áo quần .
130b.
Lại theo Số luận chủ trương ,
Do nhân ba đức phát sanh áo quần .
Nhưng nhân gian cũng thấy rằng ,
Khổ vui sanh vải thật không đúng nào .
131.
Nếu vải mà sanh ra lạc khổ ,
Không vải thì lạc khổ không sanh .
Cho nên nói lạc thường hằng ,
Tuyệt nhiên không phải thật chân chút nào .
132.
Lạc ( ba tính ) nếu là hằng có ,
Sao không vui khi khổ phát sinh .
“ Vì khi ấy lạc tế tinh ” ,
Khi thô khi tế sao thành thường nhân .
133.
Vậy ba tính ấy vô thường ,
Khi vầy khi khác luôn luôn đổi dời .
Sao không thừa nhận do đây ,
Hữu vi tất cả pháp này biến thiên .
134.
Lạc đã có khi thô khi tế ,
Hiển nhiên là lạc ấy vô thường .
Trong nhân đã chẳng có chi ,
Tuyệt nhiên đâu có quả gì được sinh .
135.
Dù ông có chấp nhận rằng ,
“ Quả tuy chẳng hiện ẩn tàng trong nhân ” .
Quả mà sẵn trú trong nhân ,
Ăn vào thực phẩm cũng đồng ăn dơ .
136 a.
Lại sao ông chẳng mua bông vải ,
Thay vì mua vải dệt thành y .
“ Thế gian vì vẫn còn mê ,
Nên không thấy những vật kia thể đồng ” .
136b.
Nhưng tông chủ Số luận tông ,
Cũng mang y phục từ bông vải thành .
137a.
Quả mà hiện hữu trong nhân ,
Thì sao người tục chẳng đồng tôn sư
137b.
“ Kẻ phàm tục khi chưa đắc quả ,
Kiến thức chưa có giá trị gì ” .
Những gì do họ thấy ra ,
Vậy thì cũng chẳng phải là chính chân .
138.
“ Mọi tri thức đều sai lầm ,
Thì Không tính ấy chẳng lầm hay sao. ,
Đương nhiên nó chẳng thật nào ,
Không chân thật ích gì đâu tu hành ” .
139.
Khi chưa thấy sai lầm chấp thật ,
Thì tính không phi thực khó bàn .
Nhưng khi vừa thấy giả không ,
Cái tâm biết huyễn chẳng cần nữa chi .
140.
Như người nằm mộng chết con ,
Nhớ ra vốn chẳng có con cái gì .
Giả tâm biết phi hữu này ,
Khử trừ được ý tưởng về hữu kia .
141.
Khi phân tích để làm sáng tỏ ,
Không vật gì không có nguyên nhân .
Không hề có độc một nhân ,
Hay là tập hợp các nhân khởi đầu.
142.
Mọi pháp không do từ đâu đến ,
Không trú và diệt chẳng đi đâu .
Do tâm mê chấp nặng sâu ,
Thấy ra có thật mặc dầu huyễn hư .
143.
Hãy tra xét dần ra manh mối ,
Sự vật do duyên hội mà thành .
Cùng bao cảnh vật huyễn sanh ,
Chúng từ đâu đến thực tình đi đâu .
144.
Nhân duyên tu hội hiện hình ,
Nhân duyên tan rã thấy hình chi đâu .
Đời hư huyễn tợ chiêm bao ,
Cảnh duyên sinh ấy khác nào bóng gương .
145.
Nếu cho các pháp là thật có ,
Còn cần chi tìm rõ nguyên nhân .
Nhược bằng các pháp vốn không ,
Nhọc công tìm kiếm nguyên nhân làm gì .
146.
Dù do ức vạn nguyên nhân ,
Hữu không thể biến từ không được nào .
Vô đà không thể thành chi ,
Mất vô chẳng thể lấy gì hữu sinh .
147.
Nếu vào lúc vô, không có hữu ,
Thì lúc nào hữu mới có nên .
Khi mà cái hữu chưa sinh ,
Đương nhiên chưa thoát khỏi vành hư vô .
148.
Khi chưa tách khỏi hư vô ,
Hữu không thể có thời cơ hiện hình .
Cũng không thể trở thành vô ,
Hóa ra vừa hữu vừa vô một mình .
149.
Thế nên tánh diệt bất thành ,
Tánh sinh cũng chẳng có thành được đâu. .
Chúng sinh ngay tự buổi đầu ,
Chẳng ai có diệt ai nào sinh ra .
150.
Chúng sinh có hiện dù sao ,
Chỉ như cây chuối chiêm bao mơ màng .
Nên sinh tử với niết bàn ,
Cũng đồng một thể bước đường không hai .
151.
Trong lý tánh xưa nay không vật ,
Thì có chi để được, mất đâu .
Có ai cung kính cúi đầu ,
Có ai khinh miệt ai đâu mà bàn .
152.
Từ đâu vui khổ sinh ra ,
Có chi để khổ, chi mà vui chăng .
Tìm đâu cho thấy được rằng ,
Ai người tham ái ái tham cái gì .
153.
Xét sâu trên thế giới này ,
Có ai sắp chết ai đang sinh thành .
Đã sanh và sẽ thọ sanh ,
Thật đâu thân hữu gia đình bà con .
154.
Hỡi những ai tra tầm sự thật ,
Nhận cho rằng muôn vật huyễn hư .
Chỉ vì ham muốn riêng tư ,
Mãi hoài tranh chấp ghét thù thương thân .
155.
Vì mưu hạnh phúc bản thân ,
Phát sinh lo lắng đấu tranh nhọc nhằn .
Có khi cốt nhục tương tàn ,
Gieo nhân ác chịu trăm ngàn khổ đau .
156.
Dù gặp được sang giàu lạc thú ,
Chết rơi vào đọa xứ gian nan .
157.
Trong ba cõi thực bất an ,
Bị nhiều trói buộc lẽ chân khó tìm .
158.
Trải bao xiết vô vàn thống thổ ,
Lực thiện hành thì quá nhỏ nhoi .
Thời gian thấm thoắt như thoi ,
Thoáng qua già chết mất toi kiếp người .
159.
Chỉ vì lo giữ mạng này ,
Chịu bao đói khát đọa đày tấm thân .
Một đời lo chuyện ngủ ăn ,
Bị người tác hại ác nhân bạn bầu .
160.
Một đời vô nghĩa chóng qua ,
Không từng thấy vạn pháp là Tính không. .
Đời nay có cách gì chăng ,
Diệt trừ tán loạn trong tâm ý này .
161.
Thế lực của quỷ ma rất mạnh ,
Khiến sa vào bất hạnh lớn lao .
Đường tà nẻo ác dấn sâu ,
Đâu là chính đạo không sao tỏ tường .
62.
Khó thay được lại thân người ,
Khó thay gặp Phật ra đời độ sanh .
Khó thay đoạn dứt vô minh ,
Thương thay thống khổ liên miên hữu tình.
163.
Mây trôi bèo giạt lênh đênh ,
Ngu si chẳng ý thức mình khổ đau .
164.
Kẻ thì nước lửa lao đầu ,
Hành thân hoại thể tự kiêu hạnh tà .
165.
Sống như chẳng bao giờ già chết ,
Theo sắc thanh mê mệt đảo điên .
Tử thần đoạt mạng trước tiên ,
Sau còn ác đạo triền miên đọa đày .
166.
Bao giờ phước như mây tích tụ ,
Giáng cơn mưa pháp vũ cam lồ .
Lửa hừng phiền não tan mau ,
Chúng sinh an lạc đạo mầu chứng nên .
167.
Bao giờ tâm được rỗng rang ,
Hằng duyên Không tính, không duyên pháp nào .
Chúng sinh chấp hữu sầu đau ,
Tính không diệu pháp giải bao khổ nàn .
No comments:
Post a Comment